Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu (stock) là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu (cổ đông – shareholder) đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Số lượng cổ phiếu đăng ký niêm yết dựa trên số vốn điều lệ, ở Việt Nam thì mệnh giá một cổ phiếu ban đầu là 10,000 đồng/ cổ phiếu.

Ví dụ 1

Công ty A khi niêm yết có vốn điều lệ 1000 tỷ thì số lượng cổ phiếu phát hành sẽ là 100 triệu cổ phiếu.

Các loại Cổ phiếu

  • Cổ phiếu đang lưu hành ( Cổ phiếu phổ thông).
  • Cổ phiếu quỹ. Không tính vào giá trị vốn hóa và không được lưu hành.
  • Cổ phiếu phát hành cho cán bộ công nhân viên ESOP. Hội đồng quản trị của công ty quyết định số lượng, thị giá phát hành và thời gian được phép bán.
  • Cổ phiếu thuộc sở hữu cổ đông sáng lập.
  • Cổ phiếu thuộc sở hữu cổ đông chiến lược.
  • Cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông nhà nước.
  • Cổ phiếu thuộc sở hữu chéo trực tiếp giữa các công ty.
  • Cổ phiếu thuộc sở hữu của cổ đông lớn. Sở hữu cổ phiếu của cổ đông lớn vẫn bị hạn chế chuyển nhượng cho đến khi tỷ lệ nắm giữ giảm xuống dưới 4%.

IPO (Initial Public Offering)

Phát hành công khai lần đầu IPO là việc bán chứng khoán lần đầu tiên ra công chúng. Sau khi phát hành lần đầu ra công chúng, một công ty cổ phần sẽ trở thành công ty đại chúng.

Giá tham chiếu dự kiến của cổ phiếu ở lần IPO

Được xác định dựa trên các phương pháp định giá sau (tùy theo công ty niêm yết lần đầu tiên hay chuyển từ sàn khác) như:

  • Giá trị sổ sách trên một cổ phiếu BVPS (Book value per share).
  • Phương pháp hệ số so sánh: P/E ; P/B; So sánh với các công ty cùng ngành, cùng doanh thu, lợi nhuận, vốn hóa.
  • Phương pháp bình quân giá thị trường. Là trung bình giá tham chiếu 20 phiên trước ngày hủy đăng ký giao dịch của sàn trước đó. (ví dụ Upcom, HNX, HOSE).

Giá trị vốn hóa của một công ty bằng Số lượng cổ phiếu đang lưu hành nhân với giá trị cổ phiếu.

Lên đầu trang